Bảng giá đồng liên hệ ngay Trí Việt chi tiết Hotline: 0907 137 555 – 0949 286 777 Mail: theptriviet@gmail.com

Công Ty TNHH Trí Việt

Chúng tôi chuyên cung cấp sắt thép xây dựng

Trụ sở chính: Số 43/7b Phan Văn Đối, ấp Tiền Lân, Bà Điểm, Hóc Môn, TPHCM. Hoặc bản đồ.

Chi nhánh 1: 46/1 khu phố 5 – số 6 – Phường Linh Tây – Thủ Đức.

Chi nhánh 2: 33D Thiên Hộ Dương – Phường 1 – Gò Vấp.

Chi nhánh 3: 16F Đường 53, Phường Tân Phong, Quận 7.

Chi nhánh 4: 75/71 Lý Thánh Tông – Phường Tân Thới Hòa – Quận Tân Phú.

Chi nhánh 5: 3/135, Ấp Bình Thuận 1 – Xã Thuận Giao, Huyện Thuận An, Thuận Giao, Thuận An, Bình Dương.

Website: tontheptriviet.com 

Hotline: 0907 137 555 – 0949 286 777

Mail: theptriviet@gmail.com

Đồng là gì?

Đồng là nguyên tố hóa học nằm trong bảng tuần hoàn nguyên tố (kí hiệu là Cu). Đồng là một kim loại có tính dẻo, độ dẫn điện, dẫn nhiệt cao, bề mặt của đồng có màu cam đỏ rất đặc trưng. Kim loại Đồng và các hợp kim của đồng đã được con người phát hiện và sử dụng cách đây hàng ngàn năm.

Số hiệu nguyên tử là 29,

Khối lượng : 63,546(3)

Thuộc chu kỳ 4

Phân nhóm : 11, d

Hợp chất của kim loại đồng hay tồn tại ở dạng muối đồng II và nó tồn tại 2 màu là: màu xanh lam và xanh lục.

Hợp chất của đồng thì thường có màu xạnh lục và xanh lam dưới sự tồn tại của muối đồng II

Tính chất của đồng và hợp chất của đồng kim loại

Tính chất vật lí

Đồng là một kim loại có màu đỏ, dẻo, và dễ kéo sợi, dễ dát mỏng, là kim loại dẻo nhất, kim loại đồng thường dẫn điện và dẫn nhiệt cao (sau bạc). đồng có khối lượng riêng là 8,98 g/cm3 và nhiệt độ nóng chảy 10830C.

Khi có tạp chất thì độ giảm điện của đồng sẽ giảm dần, Các loại hợp kim của đồng khá ổn

Khi đồng tiếp xúc với không khi thì đồng nguyên chất có màu đỏ cam và có màu lam ngọc. Màu sắc đặc trưng của kim loại đồng có được là nhờ có sự chuyển tiếp của các electron giữa phân lớp 3d và 4s

Lưu huỳnh, đồng và vàng là một trong 3 nguyên tố hóa học có màu sắc tự nhiên, khác với màu xám hoặc bạc nên được ứng dụng hóa học trong đời sống rộng rãi.

Tính chất hóa học của đồng

Đồng là loại kim loại có tính khử yếu hơn so với các kim loại khác. Đồng có thể tác dụng được với phi kim, tác dụng với các axit và tác dụng với các dung dịch muối

a. Tác dụng với phi kim

– Khi (Cu) phản ứng với Oxi đun nóng sẽ tạo thành CuO bảo vệ do đó (Cu) sẽ không bị oxi hoá.

2Cu + O2 →   CuO

– Khi ta đun nóng đến nhiệt độ từ (800-1000oC)

CuO  +  Cu  →  Cu2O  (đỏ)

– Khi tác dụng trực tiếp với khí Cl2, Br2, S…

Cu  +  Cl2 →  CuCl2

Cu  +  S →  CuS

b. Tác dụng với các axit

– (Cu) không thể tác dụng với dung dịch HCl và H2SO4 loãng.

– Khi có oxi, (Cu) có thể tác dụng với dung dịch HCl, có tiếp xúc giữa axit và không khí.

2 Cu  +  4HCl + O2  →  2 CuCl2  +  2 H2O

– Đối với HNO3, H2SO4 đặc thì:

Cu + 2 H2SO4 đ →  CuSO4  + SO2 +  H2O

Cu   + 4HNO3(đặc) → Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O

c. Tác dụng với các dung dịch muối

Đồng có thể khử được các ion kim loại đứng sau nó trong dung dịch muối.

Cu  +  2 AgNO3 →  Cu(NO3)2 + 2 Ag

Các đặc tính của đồng

+ Khối lượng riêng lớn(=8,94g/cm2)lớn gấp 3 lần nhôm.

+ Tính chống ăn mòn tốt.

+ Nhiệt độ nóng chảy tương đối cao(10830C)

+ Độ bền không cao nhưng tăng lên khi biến dạng nguội.

+ Tính công nghệ tốt.

Đồng vàng (đồng latông):

Là hợp kim của đồng mà hai nguyên tố chủ yếu là đồng và kẽm. Ngoài ra còn có các nguyên tố đặc biệt khác.

+ Latông đơn giản:là hợp kim của hai nguyên tố Cu-Zn với lượng chúa Zn ít hơn 45%. Zn nâng cao độ bền và độ dẻo của hợp kim đồng. Khi lượng Zn cao vượt quá 50% trong hợp kim Cu-Zn thì nó sẽ trở nên cứng và dòn..

+ Latông với lượng chứa Cu cao đến 88-97% được gọi là tompắc có màu đỏ

nhạt với tính chất gần giống đồng

Đồng thanh (Brông):

Là hợp kim của đồng với các nguyên tố khác ngoại trừ Zn. Người ta phân biệt các loại đồng thanh khác nhau tùy thuộc vào nguyên tố hợp kim chủ yếu đưa vào: ví dụ như Cu-Sn gọi là brông thiếc; Cu – Al gọi là brông nhôm

Brông thiếc: là hợp kim của đồng với nguyên tố hợp kim chủ yếu là thiếc.

+ Đặc điểm:

+ Về cơ tính: khi lượng Sn thấp(<5%) độ dẻo khá cao, chỉ khi >5%Sn độ dẻo mới giảm đi.

+ Về tính đúc:độ chảy lỏng của brông thiếc nhỏ, khi kết tinh hợp kim co lại ít, mật độ đúc không cao(có nhiều rỗ xốp). Chính vì lý do này với đặc tính chống ăn mòn tốt (không bị hỏng trong khí quyển) nên có mặt đen bóng đẹp, brông thiếc được sử dụng rộng rãi trong đúc mỹ nghệ.

+ Về tính chống ăn mòn: brong thiếc có tính chống ăn mòn cao hơn đồng và latông. Nó rất ổn định trong không khí, hơi nước và nước biển.

Đồng đặc biệt (latông phức tạp):

+ Trong latông phức tạp ngoài Cu và Zn người ta còn đua vào các nguyên tố đặc biệt nhu: Pb, Sn, Al, Ni để cải thiện một số tính chất của hợp kim.

+ Khi cho Pb vào làm tăng tính cắt gọt vì Pb không hòa tan trong Cu, nó tạo thành những hạt riêng rẽ trong tổ chức do vậy dễ làm gẫy phoi. Hợp kim này đuợc dùng làm các chi tiết qua gia công cắt sau khi đúc mà không qua biến dạng.

+ Khi cho Sn vào là để làm tăng tính chống ăn mòn trong nước biển(70%Cu,

1%Sn) dùng làm ống và chi tiết máy của tàu biển

+ Al và Ni cho vào là để tăng cơ tính

Sáng Chinh Steel - Nhà cung cấp thép uy tín
Đối tác thu mua phế liệu của chúng tôi như: Thu mua phế liệu Nhật Minh, Thu mua phế liệu Phúc Lộc Tài, Thu mua phế liệu Phát Thành Đạt, Thu mua phế liệu Hải Đăng, thu mua phế liệu Hưng Thịnh, Mạnh tiến Phát, Tôn Thép Sáng Chinh, Thép Trí Việt, Kho thép trí Việt, thép Hùng Phát, giá cát san lấp, khoan cắt bê tông, dịch vụ taxi nội bài
Gọi ngay 1
Gọi ngay 2
Gọi ngay 3
Translate »
zalo
zalo
DMCA
PROTECTED
Translate »